Theo đó, Bộ Thông tin và Truyền thông cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng. Giấy phép này có thời hạn là 10 năm.
Nghị định quy định dịch vụ an toàn thông tin mạng bao gồm: Dịch vụ giám sát an toàn thông tin mạng; dịch vụ phòng ngừa, chống tấn công mạng; dịch vụ tư vấn an toàn thông tin mạng; dịch vụ ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng; dịch vụ khôi phục dữ liệu; dịch vụ kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng; dịch vụ bảo mật thông tin không sử dụng mật mã dân sự.
Đối với các sản phẩm dịch vụ an toàn thông tin mạng, Nghị định quy định về sản phẩm kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng, trong đó gồm các thiết bị phần cứng, phần mềm có các chức năng rà quét, kiểm tra, phân tích cấu hình, hiện trạng, dữ liệu nhật ký của hệ thống thông tin; phát hiện lỗ hổng, điểm yếu; đưa ra đánh giá rủi ro an toàn thông tin.
Sản phẩm giám sát an toàn thông tin mạng là các thiết bị phần cứng, phần mềm có các chức năng giám sát, phân tích dữ liệu truyền trên hệ thống thông tin; thu thập, phân tích dữ liệu nhật ký theo thời gian thực; phát hiện và đưa ra cảnh báo sự kiện bất thường, có nguy cơ gây mất an toàn thông tin và các sản phẩm chống tấn công, xâm nhập vào hệ thống thông tin.
Bên cạnh đó, Nghị định cũng quy định các điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng. Trong đó, Nghị định nêu rõ, doanh nghiệp được cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 42 Luật an toàn thông tin mạng và các điều kiện tại Nghị định này.
Đối với hoạt động nhập khẩu sản phẩm an toàn thông tin mạng, doanh nghiệp cần đáp ứng điều kiện quy định tại Nghị định như: có đội ngũ quản lý, điều hành đáp ứng được yêu cầu chuyên môn về an toàn thông tin; có cán bộ kỹ thuật chịu trách nhiệm chính có bằng đại học chuyên ngành hoặc chứng chỉ an toàn thông tin hoặc công nghệ thông tin hoặc điện tử viễn thông với số lượng nhân sự đáp ứng được quy mô, yêu cầu của phương án kinh doanh; có phương án kinh doanh phù hợp…
Ngoài ra, Nghị định còn quy định rõ việc lập hồ sơ, trình tự thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng; vấn đề tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng; quy trình kiểm tra tính hợp lệ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng…
Nghị định được áp dụng đối với tổ chức, doanh nghiệp trực tiếp tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động sản xuất, nhập khẩu sản phẩm an toàn thông tin mạng và cung cấp dịch vụ an toàn thông tin mạng tại Việt Nam.